Thứ Ba, 14 tháng 10, 2014

Visa di dân vào Mỹ - Một số câu hỏi thường gặp (P6)

Sau đây là loạt bài viết về Visa di dân vào Mỹ - Một số câu hỏi thường gặp.

Mời quý vị xem tiếp Phần 1 | Phần 2 | Phần 3 | Phần 4 | Phần 5

50. Điều gì sẽ xảy ra nếu người bảo lãnh qua đời trước khi người được bảo lãnh chính nhập cảnh vào Mỹ?
Trả lời:
Nếu người bảo lãnh qua đời trước khi đương đơn chính nhập cảnh vào Mỹ thì đơn bảo lãnh sẽ bị thu hồi một cách tự động chiếu theo điều 8 CFR 205.1(a)(3). Điều này có nghĩa là nhân viên lãnh sự sẽ không thể cấp visa cho bất kỳ đương đơn nào có tên trong đơn bảo lãnh và sẽ phải gởi đơn bảo lãnh về cho Sở Nhập tịch và Di trú Hoa Kỳ (USCIS).

Nếu có những lý do nhân đạo có sức thuyết phục, nhân viên lãnh sự có thể đề nghị với USCIS cho phục hồi lại hồ sơ. Cách thứ hai là đương đơn liên hệ trực tiếp với văn phòng USCIS nơi đã chấp thuận đơn bảo lãnh để xin cho phục hồi lại hồ sơ vì lý do nhân đạo. Nếu USCIS phục hồi lại hồ sơ, nhân viên lãnh sự sẽ liên hệ với đương đơn sau đó.

51. Điều gì sẽ xảy ra nếu người bảo lãnh qua đời sau khi người được bảo lãnh chính đã nhập cảnh vào Mỹ?
Trả lời:
Việc những đương đơn đi kèm hội đủ tiêu chuẩn hay không để xin qua Mỹ với đương đơn chính đã trở thành thường trú nhân dựa trên qui chế thường trú nhân hợp pháp của đương đơn chính chứ không dựa trên tình trạng của người bảo lãnh. Do đó, nếu người bảo lãnh qua đời sau khi đương đơn chính đã trở thành thường trú nhân và có một hay những đương đơn phụ làm đơn xin qua Mỹ với đương đơn chính, thì những đương đơn phụ đó vẫn duy trì được tiêu chuẩn để qua Mỹ với đương đơn chính.

52. Chuyện gì sẽ xảy ra cho hồ sơ của những đương đơn phụ nếu đương đơn chính qua đời?
Trả lời:
Nếu người được bảo lãnh chính qua đời ở bất cứ thời điểm nào trước khi những đương đơn phụ di dân qua Mỹ thì nhân viên lãnh sự sẽ không thể nào cấp visa cho những đương đơn phụ. Việc xin phục hồi nhân đạo không áp dụng trong trường hợp này.

53. Sau khi được cấp visa, tôi có bao nhiêu thời gian để nhập cảnh vào Mỹ?
Trả lời:
Thông thường, thời gian hiệu lực của visa diện di dân hay diện hôn phu/hôn thê là 6 tháng. Bạn có 6 tháng để nhập cảnh vào Mỹ kể từ ngày được cấp visa (thời hạn của thị thực sẽ giống với thời hạn của kết quả khám sức khoẻ của đương đơn). Những đương đơn diện K-3 được cấp visa có hiệu lực trong vòng hai năm.

Visa di dân vào Mỹ - Một số câu hỏi thường gặp (P5)

Sau đây là loạt bài viết về Visa di dân vào Mỹ - Một số câu hỏi thường gặp.

Mời quý vị xem tiếp Phần 1 | Phần 2 | Phần 3 | Phần 4 | Phần 6

41. Nếu tôi được bảo lãnh diện người thân trực hệ thì tôi hội đủ điều kiện xin visa K-3 phải không?
Trả lời:
Không hẳn như vậy. Để có thể nộp đơn xin visa K-3, đơn bảo lãnh của bạn phải chưa được Sở Nhập tịch và Di trú Hoa Kỳ (USCIS) chấp thuận.

42. Điều gì sẽ xảy ra nếu tôi bị từ chối visa di dân? Tôi có thể xin visa K-3 hay K-4 không?
Trả lời:
Không. Nếu bạn đã nộp đơn xin visa di dân và đã bị từ chối thì bạn không hội đủ điều kiện xin visa diện K.

43. Tại sao nhân viên lãnh sự không lấy tất cả giấy tờ của tôi? Tôi có trình tất cả ở nơi cửa sổ.
Trả lời:
Nhân viên lãnh sự sẽ thỉnh thoảng đưa giấy từ chối yêu cầu đương đơn nộp những giấy tờ mà đương đơn đã mang theo trong ngày phỏng vấn. Điều này xảy ra vì đương đơn cũng cần phải cũng cần phải cung cấp những thông tin khác mà đương đơn không có sẵn trong ngày phỏng vấn và nhân viên lãnh sự muốn duyệt xét tất cả cùng một lúc ở một thời điểm khác vì lý do hoặc là đương đơn gặp khó khăn trong việc tìm giấy tờ nhanh chóng hoặc là thông tin cung cấp ở dạng không thể lưu giữ ở Đại sứ quán hay Lãnh sự quán (thí dụ như một tập ảnh khổ lớn).

44. Tôi phải làm gì để có thể theo dõi hồ sơ bị gửi trở lại cho Sở Nhập tịch và Di trú Hoa Kỳ (USCIS)?
Trả lời:
Hồ sơ bị gửi trờ lại cho USCIS sẽ được gửi trở lại cho văn phòng nơi đã nhận đơn bảo lãnh lúc ban đầu. Thông thường, một vài tháng sau ngày phỏng vấn, văn phòng đó sẽ liên hệ với người bảo lãnh. Thời gian chờ đợi có thể lâu hơn tùy theo số lượng hồ sơ tồn đọng. Lúc đó, người bảo lãnh sẽ được yêu cầu bổ sung thông tin cho USCIS. Sau khi hồ sơ bị gửi trở lại cho USCIS, Bộ phận di dân thuộc Lãnh sự quán Hoa Kỳ tại TPHCM sẽ không làm gì khác thêm cả.

Visa di dân vào Mỹ - Một số câu hỏi thường gặp (P4)

Sau đây là loạt bài viết về Visa di dân vào Mỹ - Một số câu hỏi thường gặp.

Mời quý vị xem tiếp Phần 1 | Phần 2 | Phần 3 | Phần 5 | Phần 6

30. Tôi dự định kết hôn với một công dân Mỹ và qua Mỹ định cư. Tôi phải làm gì?
Trả lời:
Nếu hai người dự định kết hôn bên Mỹ thì người công dân Mỹ phải nộp đơn I-129F cho Sở Nhập tịch và Di trú Hoa Kỳ (USCIS) để bảo lãnh bạn theo diện K-1 (hôn phu/hôn thê). Sau khi USCIS chấp thuận đơn bảo lãnh, USCIS sẽ chuyển đơn cho Đại sứ quán hay Lãnh sự quán Hoa Kỳ có thẩm quyền. Về cơ bản, visa diện hôn phu/hôn thê cho phép bạn nhập cảnh vào Mỹ để kết hôn. Bạn phải kết hôn trong vòng 90 ngày sau khi đến Mỹ. Sau khi kết hôn xong, bạn phải nộp đơn cho USCIS để xin thay đổi tình trạng di trú. Trong thời gian này, bạn không được rời khỏi Mỹ cho đến khi hoàn tất tiến trình di dân và được chấp nhận cho thường trú tại Hoa Kỳ.

31. Tôi đã kết hôn với một công dân Mỹ và dự định di dân qua Mỹ. Tôi phải làm gì?
Trả lời:
Nếu bạn đã kết hôn và có ý định qua Mỹ định cư thì người hôn phối công dân Mỹ phải nộp đơn I-130 cho Sở Nhập tịch và Di trú Hoa Kỳ để nộp đơn bảo lãnh cho bạn theo diện người thân trực hệ.

32. Người hôn phu/hôn thê công dân Mỹ đang bảo lãnh cho tôi. Chuyện gì sẽ xảy ra nếu chúng tôi kết hôn?
Trả lời:
Nếu bạn muốn kết hôn tại Hoa Kỳ và ở lại định cư tại Hoa Kỳ sau khi kết hôn xong thì bạn cần phải xin visa diện hôn phu/hôn thê (Đơn bảo lãnh I-129F). Nếu bạn muốn kết hôn ngoài Hoa Kỳ rồi sau đó qua Hoa Kỳ định cư thì bạn cần phải xin visa di dân (Đơn bảo lãnh I-130).

33. Hôn phu/hôn thê của tôi và tôi sẽ không kết hôn trong vòng 90 ngày sau khi họ nhập cảnh Hoa Kỳ. Họ có thể tiếp tục xin visa diện hôn phu/hôn thê không?
Trả lời:
Không. Nếu hai người không kết hôn với nhau trong vòng 90 ngày sau khi họ nhập cảnh Hoa Kỳ, họ không thể tiếp tục tiến trình xin visa diện hôn phu/hôn thê.

Thứ Hai, 13 tháng 10, 2014

Visa di dân vào Mỹ - Một số câu hỏi thường gặp (P3)

Sau đây là loạt bài viết về Visa di dân vào Mỹ - Một số câu hỏi thường gặp.


Mời quý vị xem tiếp Phần 1 | Phần 2 | Phần 4 | Phần 5 | Phần 6

21. Người bảo lãnh của tôi hiện đang về hưu hay thất nghiệp. Họ có cần phải nộp mẫu bảo trợ tài chánh I-864 không?
Trả lời:
Có. Tất cả người bảo lãnh phải chấp nhận trách nhiệm pháp lý về việc hỗ trợ tài chánh cho những thành viên gia đình mà họ bảo lãnh một khi những người này đến Mỹ. Bạn chấp nhận trách nhiệm này và trở thành người bảo trợ của những người thân của bạn bằng cách điền và ký tên trên mẫu bảo trợ tài chánh I-864 hay I-134 tùy theo loại visa.

Nếu người bảo lãnh của bạn không hội đủ điều kiện tài chánh cần thiết để làm người bảo trợ duy nhất, họ có thể nhờ người thân hay bạn bè làm người đồng bảo trợ. Những người đồng bảo trợ này cũng phải nộp mẫu bảo trợ tài chánh của chính họ. Xin lưu ý là những người đồng bảo trợ nộp mẫu I-864 chấp nhận cùng trách nhiệm pháp lý về việc hỗ trợ tài chánh cho những người được bảo lãnh.

22. Tôi đang sống dựa trên trợ cấp xã hội. Tôi có thể bảo lãnh người thân của tôi không?
Trả lời:
Với tư cách người bảo lãnh, bạn cần phải nộp mẫu I-864 cho dù hiện tại bạn không có lợi tức nào cả. Trợ cấp xã hội của bạn có thể tính vào lợi tức của bạn. Nếu bạn không hội đủ điều kiện tài chánh thì bạn có thể nhờ người thân hay bạn bè của bạn làm người đồng bảo trợ.

23. Tôi là sinh viên học sinh. Tôi không cần phải khai thuế, đúng không?
Trả lời:
Nếu bạn đi làm trong lúc học, dù chỉ là đi làm bán thời gian, bạn có thể cần phải khai thuế. Bạn nên vào trang Web http://www.irs.gov của Internal Revenue Service (Sở thuế) để biết thêm chi tiết.

24. Tôi làm việc ngoài nước Mỹ. Tôi có cần phải khai thuế không?
Trả lời:
Công dân và thường trú nhân Mỹ làm việc ở nước ngoài cần phải khai thuế cho Sở thuế, khai báo lợi tức khắp nơi trên thế giới, mặc dù lợi tức nước ngoài không bị thuế Hoa Kỳ.

Visa di dân vào Mỹ - Một số câu hỏi thường gặp (P2)

Sau đây là loạt bài viết về Visa di dân vào Mỹ - Một số câu hỏi thường gặp.


Mời quý vị xem tiếp Phần 1 | Phần 3 | Phần 4 | Phần 5 | Phần 6

11. Tôi có thể nhập cảnh vào Mỹ ở một thành phố khác với nơi tôi khai trong mẫu DS-260 (DS-230) không?
Trả lời:
Được. Người định cư có thể thay đổi chỗ ở và muốn nhận thẻ xanh, Số An Sinh Xã Hội ở địa chỉ khác so với form DS-260 đã khai trước đây.

Nếu dự định đổi chỗ ở tại Mỹ trước khi PV.
Trả lời:
Bạn phải chủ động nói với viên chứa PV bạn để họ vào DS-260 của bạn để sửa lại (cầm theo trang xác nhận DS-260).

Nếu đổi chỗ ở sau khi PV, sau khi có visa.
Trả lời:
Báo với Immigration Officer tại cửa khẩu nhập cảnh thì Immigration Officer sẽ vào DS-260 của bạn để sửa lại (cầm theo trang xác nhận DS-260) hoặc sẽ hướng dẫn bạn vào website của USCIS để đổi địa chỉ. Bạn nên làm càng sớm càng tốt, ngay sau khi về đến nhà.

Chú ý: Nếu bạn đổi địa chỉ mà không có giấy tờ chứng minh (không điền DS-230, hoặc AR-11) thì khi thẻ xanh bị thất lạc bạn sẽ phải nộp đơn I-90 và lệ phí $450.00 USD để xin thẻ xanh mới.


Visa di dân vào Mỹ - Một số câu hỏi thường gặp (P1)

Sau đây là những câu hỏi thường gặp trong diện visa di dân vào Mỹ mà tôi góp nhặt được. Các câu hỏi sẽ được cập nhật thường xuyên. Hy vọng chúng sẽ giải đáp một phần nào thắc mắc và giải tỏa nỗi lo âu của các bạn.


Mời quý vị xem tiếp Phần 2 | Phần 3 | Phần 4 | Phần 5 | Phần 6

1. Đơn bảo lãnh diện gia đình của tôi đã được chấp thuận. Chuyện gì sẽ xảy ra sau đó?
Trả lời:
Sau khi Sở Nhập tịch và Di trú Hoa Kỳ (USCIS) chấp thuận đơn bảo lãnh, USCIS sẽ chuyển đơn bảo lãnh được chấp thuận cho National Visa Center (NVC) ở Portsmouth, New Hampshire.

2. Vai trò của National Visa Center là gì?
Trả lời:
National Visa Center trực thuộc Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ sẽ giữ đơn bảo lãnh được chấp thuận cho đến khi hồ sơ đến lượt được giải quyết để được cấp visa bởi nhân viên lãnh sự Hoa Kỳ ở nước ngoài. Đơn bảo lãnh có thể được lưu giữ tại National Visa Center trong vòng nhiều tháng hay nhiều năm tùy theo diện bảo lãnh và tùy theo quốc gia nơi sanh đẻ của đương đơn xin visa. Khi ngày ưu tiên của người được bảo lãnh sắp đến lượt được giải quyết, National Visa Center gửi cho người bảo lãnh hóa đơn 88 $ cho lệ phí xử lý mẫu đơn bảo trợ tài chánh I-864 (Affidavit of Support Under Section 213A of the Act) và gửi cho người được bảo lãnh mẫu đơn DS-3032 chỉ định người trung gian (Choice of Address and Agent). Sau khi nhận được lệ phí xử lý mẫu đơn I-864, National Visa Center sẽ gửi mẫu I-864 và hướng dẫn cho người bảo lãnh. Sau khi nhận được mẫu DS-3032 của đương đơn, National Visa Center sẽ gửi hóa đơn 404 $ lệ phí visa di dân cho người trung gian chỉ định trên mẫu DS-3032. Sau khi nhận được lệ phí visa di dân, National Visa Center sẽ gửi bộ Instruction Package for Immigrant Visa Applicants (Bộ hướng dẫn cho những đương đơn xin thị thực di dân) cho người trung gian.

Bạn hay người trung gian phải theo đúng những lời hướng dẫn trong bộ Instruction Package for Immigrant Visa Applicants. Nếu bạn hay người trung gian không làm đúng theo hướng dẫn thì hồ sơ của bạn có thể bị chậm trễ. Sau khi duyệt xét xong hồ sơ của bạn, National Visa Center sẽ lên lịch phỏng vấn và gửi thư báo ngày phỏng vấn cho bạn. Đồng thời, National Visa Center cũng sẽ chuyển hồ sơ của bạn cho Lãnh sự quán Hoa Kỳ tại TPHCM.

3. Ngày ưu tiên là ngày gì?
Trả lời:
Ngày ưu tiên là ngày mà Sở Nhập tịch và Di trú Hoa Kỳ (USCIS) nhận được đơn bảo lãnh.

4. Làm sao tôi biết ngày ưu tiên của tôi?
Trả lời:
Ngày ưu tiên được ghi trên thư mang tên là Notice of Action mà USCIS gửi cho người bảo lãnh. Diện người thân trực hệ (người hôn phối của công dân Mỹ [IR-1, CR-1 hay K-3], con dưới 21 tuổi của công dân Mỹ [IR-2], cha mẹ của công dân Mỹ [IR-5]) và diện hôn phu/hôn thê của công dân Mỹ (K-1) không có ngày ưu tiên vì không bị giới hạn bởi chỉ tiêu visa. Hầu như tất cả các diện khác đều có ngày ưu tiên.

Trường hợp người bảo lãnh qua đời

Hỏi: Hồ sơ xuất cảnh định cư ở Mỹ diện F. Nếu người cha đứng tên bảo lãnh bị qua đời thì người mẹ có được tiếp tục thay cha đứng tên bảo lãnh hay không? Và hồ sơ có được giữ nguyên ngày ưu tiên?
Đáp:
- Theo luật di trú Hoa Kỳ không có luật chuyển tên từ người bảo lãnh này sang ngươì bảo lãnh khác vì bất cứ lý do gì mà vẫn giữ được ngày ưu tiên của I-130.

- Khi người bảo lãnh qua đơì hồ sơ sẽ bị đóng và trả về USCIS.

- Người được bảo lãnh có thể xin phục hồi đơn bảo lãnh, tuy nhiên thư xin phục hồi có được chấp thuận hay không còn tuỳ thuộc vào từng hồ sơ.

Phục hồi đơn bảo lãnh


Thứ Sáu, 10 tháng 10, 2014

Các câu hỏi phỏng vấn diện vợ chồng tại Việt Nam

Xem thêm: Các câu hỏi phỏng vấn diện vợ chồng tại Mỹ.

1. Hai người quen nhau như thế nào? Có ai giới thiệu không? Họ tên, tuổi, nơi cư ngự của người giới thiệu? Quan hệ như thế nào với hai người? Nếu quen nhau trên mạng, cho biết nick chat, địa chỉ E-Mail và Server hai người làm quen.

2. Hai người bắt đầu liên lạc với nhau khi nào? Bằng phương tiện gì? Gặp nhau lần đầu tiên khi nào? Ở đâu? Gặp nhau bao nhiêu lần? Đi chơi những nơi nào? Hai người hay nói về vấn đề gì khi nói chuyện điện thoại với nhau?

3. Tỏ tình với nhau khi nào, ai là người tỏ tình trước?

4. Cầu hôn khi nào, ai là người cầu hôn? Cầu hôn ở đâu bằng phương tiện gì ( cầu hôn trực tiếp hay qua điện thoại, thư từ )? Cho biết cụ thể thời gian và địa điểm. Vợ bạn có đồng ý liền hay yêu cầu cho thời gian để suy nghĩ? Khi nào đồng ý?

Các câu hỏi phỏng vấn diện vợ chồng tại Mỹ

Xem thêm: Các câu hỏi phỏng vấn diện vợ chồng tại Việt Nam.

Sau đây là những câu hỏi thường được hỏi trong cuộc phỏng vấn để điều chỉnh qui chế qua hôn nhân. Nếu họ nghi ngờ, họ có thể phỏng vấn hai người riêng biệt.

- Where did you meet the first time? (Hai người gặp nhau lần đầu tiên ở đâu?) 

- How long have you known each other? (Hai người quen biết nhau bao lâu rồi?) 

- What does he do for a living? (Ông ta làm nghề gì?) 

- What do you do for a living? (Bạn làm nghề gì?) 

- Does he have children? Have you met them? (Ông ta có con không? Bạn gặp chúng chưa?) 

- Do you know how old they are? (Bạn có biết chúng mấy tuổi không?) 

- Have you met your step dad? (Bạn gặp ba vợ hoặc ba chồng bạn chưa) 

- Name and address. (Tên và địa chỉ) 

Thứ Năm, 9 tháng 10, 2014

Các câu hỏi thường gặp về theo dõi hồ sơ

1. Khi nào và cách nào để biết hồ sơ di trú của mình được mở?
Trả lời:
Thông thường hồ sơ sẽ được mở trong khoảng 6 tháng trước khi HS đến lượt giải quyết. Muốn biết khi nào hồ sơ đến lượt giải quyết bạn phải theo dõi lịch Visa Bulletin.
2. Khi hồ sơ di trú được NVC mở, họ thường nói nếu không có liên hệ nào của đương đơn trong thời hạn 1 năm thì hồ sơ sẽ bị đóng. Nếu hồ sơ đã mở mà lịch visa lùi trên một năm, đương đơn nên tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ cho NVC hay chờ thông báo mới?
Trả lời:
Nếu hồ sơ đã mở, NVC vẫn thông báo các bước cần thiết để hồ sơ được hoàn tất. Do đó đương đơn phải tiếp tục nộp các giấy tờ cần thiết để hoàn tất hồ sơ của mình.
3. Khi nào mới có casenumber? Tại sao phải ghi số casenumber lên các giấy tờ gửi cho NVC? Có thể xem số casenumber để biết ngày chấp thuận hồ sơ?
Trả lời:
. Hồ sơ bảo lãnh sau khi được USCIS chấp thuận sẽ chuyển qua NVC. Tại đây, hồ sơ bảo lãnh sẽ được NVC đưa vào hệ thống máy tính của họ và mã hoá bằng một số hồ sơ được gọi là casenumber để tiện việc quản lý theo dõi. Các hồ sơ bảo lãnh cho thân nhân ở Việt Nam sẽ bắt đầu bằng ba ký tự HCM và đi theo là mười chữ số

. Dựa vào casenumber chúng ta chỉ có thể phỏng đoán gần đúng chứ không thể có chính xác ngày chấp thuận được. Ngày chấp thuận thường sớm hơn ngày NVC nhập hồ sơ bảo lãnh vào máy tính của họ khoảng một tháng.

. Khi hồ sơ được mở, các giấy tờ khi gửi cho NVC nên ghi casenumber ở góc trên bên phải nhằm tránh bị thất lạc.
4. Sau khi hồ sơ gửi đi làm thế nào tôi biết họ đã nhận được?
Trả lời:
Để nhận biết NVC đã nhận được hồ sơ gửi đi chưa, đương đơn có thể làm như sau:
. Gọi điện thoại vào tổng đài tự động hoặc điện thoại viên của NVC để hỏi về tình trạng hồ sơ.

. Gửi email cho NVC để hỏi về tình trạng hồ sơ.

Cả hai cách trên, nếu NVC đã nhận được hồ sơ đương đơn và đã xem xét thì NVC sẽ thông báo kết quả luôn.

Ngoài ra khi đương đơn khi gửi hồ sơ từ Việt Nam, nếu sử dụng dịch vụ phát chuyển nhanh của các công ty UPs hoặc FEDEX thì yêu cầu họ cung cấp tracking number trên invoice. Sau vài ngày, đương đơn có thể gọi lại văn phòng các công ty dịch vu phát chuyển nhanh này và cung cầp cho họ số tracking number để biết NVC đã nhận được hồ sơ chưa.
5. Thế nào là một hồ sơ hoàn tất? Làm sao tôi biết được?
Trả lời:
. Một hồ sơ sau khi đã nộp civil document cũng như bộ bảo trợ tài chính cùng các giấy tờ khác theo yêu cầu của NVC, sẽ được duyệt xét. Nếu hồ sơ làm đúng theo yêu cầu của NVC sẽ được xem là Documentarily Qualified Applicant tức là hồ sơ đã hoàn tất.

. Khi hồ sơ hoàn tất, NVC sẽ không tự động gửi thư hay email báo cho đương đơn biết. Để biết tình trạng hồ sơ sau khi nộp cho NVC, đương đơn có thể gọi điện thoại hoặc gửi email để hỏi về tình trạng hồ sơ.

Các câu hỏi thường gặp sau phỏng vấn

1. Sau khi phỏng vấn thường bị giấy xanh trong trường hợp nào?(Thiếu bằng chứng, Timeline, thiếu Income, ghi sai biểu mẫu I-864/ I-864A, sức khoẻ...)
Trả lời:
Các đương đơn khi phỏng vấn bị giấy xanh do không hội đủ điều kiện cấp visa khi phỏng vấn có thể quy kết trong những lý do sau đây:
. Không đáp ứng đầy đủ các loại giấy tờ theo quy định của điều 221(g) trong bộ luật di trú của liên bang. Các loại giấy tờ này được ghi rõ trong câu hỏi 38, phần mở hồ sơ và phần nhận thư phỏng vấn.

. Các bằng chứng quan hệ giữa người bảo lãnh và đương đơn chính cũng như đương đơn chính và các đương đơn phụ đi theo không có sức thuyết phục buộc nhân viên phỏng vấn ở Lãnh sự quán phải trì hoãn việc cấp visa để xem xét đánh giá thêm.

. Việc lùi ngày đáo hạn trên thông báo visa của NVC khiến hồ sơ đương đơn phải chờ đến khi hồ sơ được đáo hạn trở lại mới được cấp visa. Khi hồ sơ được đáo hạn trở lại, nếu thời gian chờ quá lâu, đương đơn sẽ được Lãnh sự quán đổi giấy xanh khác với yêu cầu bổ túc hồ sức khỏe mới, lý lịch tư pháp mới và có thể là giấy thuế mới của người bảo trợ và đồng bảo trợ (nếu có).

Cũng xin nói thêm, theo thông tin từ báo Tuổi Trẻ, trong số các đại sứ quán và lãnh sự quán Hoa Kỳ trên khắp thế giới thì lãnh sự quán Hoa Kỳ tại TP.HCM được xếp thứ năm về mức độ bận rộn trong việc giải quyết visa.
2. Tôi được phỏng vấn cách đây gần 1 năm, nhưng chưa được cấp visa (do uống thuốc lao phổi và chờ bổ túc thêm 1 số giấy tờ). Nếu thời gian sau 1 năm kể từ ngày phỏng vấn, tôi có được cấp visa không, hay phải chờ phỏng vấn lại?
Nếu phải phỏng vấn lại, tôi có phải đóng lệ phí không? Bao nhiêu? Và cần phải chuẩn bị thêm những gì?

Trả lời:
Việc đương đơn có được cấp visa hay không sẽ tùy thuộc vào kết quả khám của bệnh viện Chợ Rẫy sau thời gian uống thuốc. Đương đơn sẽ không phải phỏng vấn lại. Tuy nhiên, do thời gian chờ đợi gần một năm nên đương đơn phải bổ túc lại một số giấy tờ:
. Hồ sơ sức khoẻ chỉ có giá trị 06 tháng kể từ ngày khám nên đương đơn phải bổ túc hồ sơ khám sức khoẻ mới.

. Lý lịch tư pháp có thời hạn 01 năm kể từ ngày ký. Do vậy, nếu lý lịch tư pháp cũ đã hết hạn thì đương đơn phải làm lại.

. Nếu thời điểm bổ túc sau ngày 15/4 hàng năm, đương đơn cần bổ túc giấy tờ thuế năm mới nhất của người bảo trợ và người đồng bảo trợ (nếu có).
3. Ngay khi phỏng vấn, nhân viên lãnh sự đưa cho các nam thanh niên từ 18-25 tuổi một tờ giấy thông báo về đăng ký quân dịch để ký tên. Ý nghĩa cũa việc này là gì?
Trả lời:
Vào ngày phỏng vấn, đương đơn là nam thanh niên từ độ tuổi từ 18 tới 26 sẽ được nhân viên sơ vấn đưa cho một tờ giấy Thông cáo về nhiệm vụ đăng ký vào chế độ tuyển binh Hoa Kỳ.

Theo nguyên tắc đương đơn sẽ được yêu cầu đọc và ký tên lên tờ thông báo này, nó được xem là một trong các thủ tục giấy tờ cần có trước khi được cấp giấy hồng.

Theo thông báo, đương đơn là nam thanh niên từ độ tuổi từ 18 tới 26 phải đang ký vào chế độ tuyển binh Hoa Kỳ (tương tự đăng ký nghĩa vụ quân sự ở Việt Nam) trong vòng 30 ngày sau khi đến Mỹ. Việc đăng ký này nhằm để chính phủ Mỹ thực hiện lệnh tổng động viên trong trường hợp khẩn cấp khi có chiến tranh. Tuy nhiên hiện nay ở Mỹ không có lệnh tổng động viên.

Chữ ký của đương đơn xác nhận đương đơn đã nhận và đã đọc thông báo tuyển binh này. Việc không thực hiện lệnh đăng ký là một tội nặng ở Hoa Kỳ, với mức phạt tù và hiện kim theo luật pháp Hoa Kỳ. Ngoài ra, người vi phạm có thể sẽ không được hưởng các quyền lợi như xin việc làm, đào tạo nghề, học chương trình bậc đại học và trở thành công dân Mỹ.

Để đăng ký, đương đơn là nam thanh niên trong độ tuổi này hãy đến bưu điện gần nhất để lấy mẫu đơn đăng ký miễn phí rồi điền những câu hỏi trên đó. Sau đó đương đơn dán mẫu đơn lại và gửi đi theo địa chỉ đã in sẵn bên ngoài. Đương đơn cũng có thể thực hiện việc đăng ký trực tiếp trên website của Sở tuyển binh Hoa Kỳ theo đường link dưới đây: https://www.sss.gov/RegVer/wfRegistration.aspx

Lưu ý: Việc đăng ký online chỉ có thể thực hiện nếu đương đơn đã có số social security. Ngược lại việc đăng ký theo mẫu đơn đăng ký qua bưu điện có thể thực hiện khi chưa được cấp số social security.

Trong vòng 90 ngày, Sở tuyển binh sẽ gửi thư xác nhận việc đăng ký của đương đơn, trong đó có ghi số đăng ký, ngày sinh và địa chỉ của đương đơn. Ngoài ra đương đơn có thể vào đường link dưới đây để kiểm tra việc đăng ký: https://www.sss.gov/RegVer/wfVerification.aspx

Đương đơn cần cất giữ kỹ thư xác nhận này. Khi xin việc hoặc nhập học, đương đơn có thể được yêu cầu xuất trình thư xác nhận của sở tuyển bình này.

Các câu hỏi thường gặp về thị thực diện K

1. Gia hạn thêm thời gian giải quyết hồ sơ bảo lãnh?
Trả lời:
Hồ sơ bảo lãnh I-129F có thời hạn 4 tháng từ ngày được Sơ Di Trú Hoa Kỳ chấp thuận. Viên chức Lãnh sự có thể gia hạn thêm thời gian giải quyết thị thực nếu hồ sơ bảo lãnh hết hạn.
2. Đối với thị thực diện K, nên dùng mẫu đơn I-864 hay mẫu I-134?
Trả lời:
Thị thực hôn phu (thê) là diện thị thực không di dân, do đó mẫu đơn cần dùng là I-134. Khi được chuyển tình trạng lưu trú sau khi kết hôn ở Hoa Kỳ, họ sẽ cần phải nộp mẫu I-864 cho Sở Di Trú Hoa Kỳ.
3. Yêu cầu về mức thu nhập có như nhau cho tất cả các hồ sơ xin thị thực di dân không, ngay cả khi áp dụng mẫu Bảo trợ Tài chánh I-134?
Trả lời:
Không. Yêu cầu mức thu nhập tối thiểu 125%, thuế năm gần nhất và những yêu cầu khác chỉ áp dụng cho trường hợp dùng mẫu I-864. Các đương đơn dùng mẫu I-134 sẽ cần chứng minh thu nhập của người bảo lãnh đạt 100% theo bảng Hướng dẫn về thu nhập hàng năm được yêu cầu theo điều khoản 212(a)(4) của luật Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ.
4. Mức phí là bao nhiêu?
Trả lời:
Phí được thu cho các dịch vụ sau:

. Mở hồ sơ bảo lãnh, mẫu đơn I-129F

. Phí giải quyết thị thực (đọc qua máy): 240 đô-la Mỹ Phí kiểm tra sức khỏe

. Các phí khác có thể bao gồm phí cho dịch vụ dịch thuật, sao y, phí làm các giấy tờ được yêu cầu trong quá trình xin thị thực (như hộ chiếu, giấy Lý lịch Tư Pháp, giấy khai sinh, v.v.) và chi phí di chuyển đến đại sứ quán hay lãnh sự quán để tham dự phỏng vấn. Để xem các loại phí hiện thời đóng cho Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ hay các dịch vụ thuộc chính phủ, vui lòng xem tại: http://travel.state.gov/visa/temp/types/types_1263.html.
5. Sau khi được cấp thị thực diện hôn phu (thê) thì đương đơn phải làm gì?
Trả lời:
Sau khi được cấp thị thực và vị hôn phu (thê) đã đến Hoa Kỳ, người bảo lãnh và người hôn phu (thê) đó phải kết hôn trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhập cảnh Hoa Kỳ.

Thứ Tư, 8 tháng 10, 2014

Phí mới di dân USCIS

Xem thêm các câu hỏi thường gặp về thị thực Di dân.
1.Tôi phải đóng Phí Di dân USCIS vào thời điểm nào?
Trả lời:
Quý vị phải đóng khoản phí này trước khi rời Việt Nam để nhập cư Hoa Kỳ. Sở Di Trú và Nhập Tịch Hoa Kỳ (USCIS) sẽ không cấp thẻ xanh cho Quý vị nếu chưa nhận được khoản phí này. Tuy nhiên, trong trường hợp quý vị chưa đóng khoản phí này, các viên chức Cục Hải Quan và Biên Phòng Hoa Kỳ (CBP) vẫn sẽ cho phép quý vị nhập cảnh nếu quý vị hội đủ điều kiện nhập cảnh.
2. Nếu tôi đã được cấp thị thực di dân trước ngày 1 tháng Hai năm 2013 thì sao? Tôi có phải đóng khoản phí này hay không?
Trả lời:
Không. Chỉ những đương đơn được cấp thị thực từ ngày 1 tháng Hai năm 2013 trở về sau mới phải đóng khoản phí mới này. Các viên chức Cục Hải Quan và Biên Phòng Hoa Kỳ (CBP) tại sân bay hoặc biên giới đường bộ sẽ xem xét các hồ sơ di dân và xác định thời điểm thị thực di dân của quý vị được cấp. Nếu thị thực được cấp vào ngày 1 tháng Hai năm 2013 hoặc sau đó nhưng khoản phí này chưa được đóng, bộ hồ sơ thị thực di dân sẽ được thu lại tại cửa khẩu, nhưng Sở Di Trú và Nhập Tịch Hoa Kỳ (USCIS) sẽ không cấp thẻ xanh cho tới khi nào khoản phí $165 được đóng đầy đủ.
3. Đối tượng nào phải đóng khoản Phí di dân USCIS?
Trả lời:
Tất cả các đương đơn được cấp thị thực di dân (kể cả thị thực dành cho người trúng thưởng) đều phải đóng loại phí này, ngoại trừ:
- Các trẻ em được nhận làm con nuôi theo diện Trẻ mồ côi (IR-3/IR-4) hoặc theo diện Công ước Hague (IH-3/IH-4);

- Các công dân Iraq và Afghanistan di dân theo loại thị thực đặc biệt dành cho nhân viên thuộc biên chế Chính phủ Hoa Kỳ;

- Các Thường Trú Nhân đánh mất tình trạng thường trú nhân (LPR) của mình ở Hoa Kỳ ( SB1);

- Các trường hợp được cấp thị thực diện Hôn phu/Hôn thê (K visa).
4. Tôi phải đóng khoản phí mới này như thế nào?
Trả lời:
Quý vị có thể đóng khoản phí này bằng cách truy cập địa chỉ trang web http://www.USCIS.gov/ImmigrantFee, chọn đường dẫn tới trang yêu cầu thông tin của USCIS trên Pay.gov, trả lời các câu hỏi trên trang yêu cầu thông tin của USCIS, và cung cấp thông tin số tài khoản séc, thẻ ghi nợ, hoặc thẻ tín dụng. Do các khoản thanh toán bằng séc phải được rút tại một ngân hàng thuộc Hoa Kỳ, quý vị có thể nhờ người khác đại diện đóng khoản phí di dân USCIS này.

Các câu hỏi thường gặp về thị thực Di dân

1. Tôi cần phải làm gì nếu muốn hủy hồ sơ bảo lãnh?
Trả lời:
Để hủy hồ sơ bảo lãnh, người bảo lãnh phải nộp cho Lãnh sự thư bảng gốc có công chứng yêu cầu huỷ hồ sơ. Khi nhận được thư, Lãnh sự sẽ ngừng giải quyết và trả hồ sơ đó về Sở Di Trú Hoa Kỳ (USCIS). Vui lòng xem phần Liên hệ chúng tôi tại bộ phận Thị thực Di dân để biết thêm thông tin.
2. Tôi nên làm gì nếu có thông tin tố cáo liên quan đến việc tham nhũng hay đề nghị hối lộ?
Trả lời:
Tổng Lãnh sự quán Hoa Kỳ tiếp nhận thông tin tố cáo rất nghiêm túc. Nếu có thông tin liên quan đến việc tham nhũng hay đề nghị hối lộ, quí vị vui lòng gởi thư điện tử (hcmcinfo@state.gov) cho chúng tôi với càng nhiều thông tin càng tốt, cụ thể như:
Thời gian, địa điểm diễn ra việc đề nghị hối lộ; Tên của nhân viên Lãnh sự có liên quan; Tên của đương đơn xin thị thực có liên quan; và Bất cứ bằng chứng nào khác có thể giúp ích cho việc điều tra sự việc. Chúng tôi sẽ điều tra sự việc quí vị tố cáo. Xin cám ơn quí vị đã cung cấp thông tin.
3. Nếu đương đơn chính qua đời thì hồ sơ của các đương đơn đi theo sẽ như thế nào?
Trả lời:
Nếu đương đơn chính qua đời trước khi đương đơn đi theo (phụ thuộc) được định cư ở Hoa Kỳ, viên chức Lãnh sự không thể cấp thị thực cho đương đơn đi theo. Rất tiếc, cứu xét nhân đạo không áp dụng cho trường hợp này. Vui lòng xem thêm thông tin về cứu xét nhân đạo tại 9 FAM 42.1 N4.
4. Lãnh sự có thể giúp đỡ gì nếu tôi hay người thân của tôi không thể xin được hộ chiếu?
Trả lời:
Lãnh sự quán Hoa Kỳ không thể giúp đỡ công dân Việt Nam trong việc xin hộ chiếu. Việc cấp hộ chiếu Việt Nam thuộc thẩm quyền của Chính phủ Việt Nam. Lãnh sự quán Hoa Kỳ không thể can thiệp vào tiến trình này được.
5. Ngày ưu tiên của tôi chưa đến lượt giải quyết. Tôi có thể được phỏng vấn trước khi ngày ưu tiên hồ sơ đến lượt giải quyết không?
Trả lời:
Chúng tôi không thể giải quyết tiến trình xin thị thực cho các hồ sơ chưa đến lượt giải quyết. Không có điều luật nào cho phép giải quyết hồ sơ chưa đến lượt, cho dù vì lý do nhân đạo. Chúng tôi sẽ sẽ xếp lịch phỏng vấn khi hồ sơ đến lượt giải quyết. Quí vị có thể tham khảo thông tin về ngày ưu tiên trên trang web của Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ tại http://travel.state.gov/content/visas/english/law-and-policy/bulletin.html

Thứ Ba, 7 tháng 10, 2014

Hỏi - Đáp Định cư Mỹ

1. Những người nào có thể cấp visa sang Mỹ định cư?
- Có nhiều loại visa di dân khác nhau. Nếu bạn là cha mẹ, con, vợ, chồng, anh chị em của công dân Mỹ; hay là vợ, chồng, con (dưới 21 tuổi còn độc thân) của người thường trú (còn gọi là thường trú nhân – LPR đang sống ở Mỹ, có thẻ xanh), thì thân nhân của bạn ở Mỹ có thể  làm thủ tục bảo lãnh cho bạn tại Sở Di trú Mỹ (U.S.Citizenship and Immigration Service – USCIS).

- Bạn có thể vào trang Web http://www.uscis.gov để biết thêm thông tin về việc làm gồ sơ bảo lãnh vào trang Web http://travel.state.gov/visa/immigrantst types.html để hiểu thêm về các loại visa di dân sang Mỹ.

- Ngoài ra, chủ của một công ty ở Mỹ cũng có thể làm thủ tục bảo lãnh cho bạn nếu bạn có một kỹ năng đặc biệt nào đó mà kỹ năng này rất cần thiết ở Mỹ.

Thủ tục xin visa Du học ở Hoa Kỳ

Theo: NLD - Làm sao để xin visa du học ở Hoa Kỳ một cách nhanh chóng, thuận lợi nhất? Ông Charles Bennett, Trưởng Phòng Lãnh sự, Tổng Lãnh sự quán Hoa Kỳ tại TPHCM, giải đáp mọi vấn đề một cách cụ thể qua cuộc trao đổi dưới đây.

- Chuyên trang Giáo dục Du học & Hướng nghiệp: Thưa ông, thủ tục xin visa du học trung học và ĐH tại Hoa Kỳ cần những điều kiện gì?
Trả lời:
- Ông Charles Bennett:  Để được cấp visa cho du học sinh vào học tại các trường ở Hoa Kỳ, đương đơn xin visa phải chứng minh với viên chức lãnh sự rằng họ chắc chắn sẽ học tập thành công tại Hoa Kỳ, có đủ tiền để trang trải việc học tập và du học sinh đó phải có ý định trở về VN  sau khi học xong. Mỗi du học sinh có những tình huống khác nhau và mỗi người nộp đơn xin visa cho một chương trình học khác nhau, vì vậy không có câu trả lời chung cho tất cả mọi trường hợp.

- Có mấy loại visa dành cho du học sinh muốn học tập tại Hoa Kỳ, thưa ông?
Trả lời:
- Có 3 loại: Visa sinh viên thông thường (visa F), visa trao đổi khách (visa J) và visa chương trình dạy nghề (visa M).

- Nếu được một trường trung học hay ĐH của Hoa Kỳ chấp nhận nhập học, việc xin visa đi học có thuận lợi không?
Trả lời:
- Tất cả du học sinh đều phải được một trường học - được công nhận ở Hoa Kỳ - chấp nhận nhập học để có thể nộp đơn xin visa.


Thứ Năm, 2 tháng 10, 2014

Câu hỏi thường gặp về Hệ thống Cung cấp Dịch vụ Thị thực mới tại www.ustraveldocs.com

1. Tôi cần làm gì để đặt hẹn phỏng vấn theo hệ thống đặt hẹn mới được áp dụng từ ngày 22/2/3014?
Trả lời:
Bắt đầu từ ngày 22/2/2014, quý vị có thể truy cập vào trang web www.ustraveldocs.com và làm theo các bước hướng dẫn để đăng ký hồ sơ, hoàn thành việc khai đơn, nộp lệ phí phù hợp và đặt hẹn phỏng vấn xin thị thực không định cư và thị thực diện K (Hôn phu/Hôn thê).
2. Nếu tôi đã nộp lệ phí xét đơn và đặt hẹn phỏng vấn qua hệ thống cũ, những thay đổi trong hệ thống mới sẽ ảnh hưởng đến tôi như thế nào?
Trả lời:
Thủ tục mới sẽ không ảnh hưởng đến quá trình xin thị thực của quý vị. Nếu quý vị đã đặt hẹn phỏng vấn VÀ đã nộp phí thị xin thực tại ngân hàng Citibank hoặc tại ngân hàng Eximbank, quý vị cần có mặt tại Đại sứ quán hoặc Tổng Lãnh Sự Quán Hoa Kỳ để phỏng vấn theo lịch hẹn đã đăng ký. Nếu được chấp thuận cấp visa, quý vị sẽ đăng ký và nộp tiền cho EMS để hộ chiếu và visa sẽ được chuyển đến địa chỉ mà quý vị yêu cầu.
3. Tôi đã nộp lệ phí thị thực tại ngân hàng Citibank hoặc tại Eximbank trước ngày 22/2/2014 nhưng chưa đặt lịch hẹn phỏng vấn. Tôi cần làm gì để đặt hẹn phỏng vấn?
Trả lời:
Nếu chưa đặt hẹn phỏng vấn nhưng đã nộp phí thị thực tại ngân hàng Citibank hoặc tại Eximbank, quý vị sẽ không thể sử dụng hệ thống đặt hẹn mới. Nếu xin thị thực tại thành phố Hồ Chí Minh, quý vị cần phải điền hoàn tất mẫu đơn tại http://hochiminh.usconsulate.gov/webform-for-transition-appts.html để yêu cầu một ngày hẹn phỏng vấn mới.
Nếu xin thị thực tại Hà Nội, vui lòng gửi email đến địa chỉ visahanoi@state.gov để được hướng dẫn, cung cấp đầy đủ họ tên, số hộ chiếu và ngày khởi hành dự kiến. Tại Hà Nội, các cuộc phỏng vấn dành cho quý vị đã có hoá đơn nộp tiền tại Citibank hoặc Eximbank thường được tiến hành vào các ngày thứ Ba hoặc thứ Năm.